Lãi suất cao không dễ hưởng
Đầu tháng 11, lãi suất gửi tiết kiệm nhiều ngân hàng niêm yết ở mức cao.
Theo đó, PVcomBank hiện dẫn đầu về lãi suất đặc biệt khi khách hàng gửi tiền tại quầy: 9,5%/năm cho kỳ hạn 12-13 tháng. Tuy nhiên, điều kiện để được trả mức lãi suất này là khách hàng phải có số dư tiền gửi tối thiểu 2.000 tỷ đồng.
Tiếp theo là HDBank với lãi suất lên đến 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng và 7,7% /năm cho kỳ hạn 12 tháng, điều kiện duy trì số dư tối thiểu 500 tỷ đồng.
Ngân hàng MSB áp dụng lãi suất tiền gửi tại quầy 8%/năm cho kỳ hạn 13 tháng và 7%/năm cho kỳ hạn 12 tháng. Điều kiện áp dụng là sổ tiết kiệm mở mới hoặc sổ tiết kiệm mở từ ngày 1/1/2018 tự động gia hạn có kỳ hạn gửi 12 tháng, 13 tháng và số tiền gửi từ 500 tỷ đồng.
Dong Á Bank thông báo lãi suất 7,5%/năm với tiền gửi kỳ hạn 13 tháng và khoản tiền gửi 200 tỷ đồng trở lên.
Bac A Bank có lãi suất 6,35%/năm cho kỳ hạn 24 tháng, áp dụng với số tiền gửi trên 1 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, mức lãi suất trên 6%/năm cũng đang được một số ngân hàng niêm yết cho các kỳ hạn tiền gửi dài nhưng không yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu.
Đơn cử, mức lãi suất cao nhất tại Bac A Bank là 6,35%, áp dụng đối với số dư tiền gửi trên 1 tỷ đồng, kỳ hạn 18-36 tháng. HDBank, OceanBank trả lãi 6%/năm cho kỳ hạn 18 tháng còn DongABank trả lãi 6,1%/năm.
Trong tháng 10, thị trường ghi nhận 8 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: NCB, Agribank, Techcombank, MSB, LPBank, Eximbank, ABBank và Bac A Bank.
Ở chiều ngược lại, có 6 ngân hàng giảm lãi suất. Cụ thể, Agribank giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 6-11 tháng; Techcombank giảm 0,1%/năm lãi suất các kỳ hạn 1-36 tháng.
NCB giảm từ 0,1 - 0,35%/năm lãi suất kỳ hạn 13-60 tháng; VPBank giảm 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng; CBBank giảm 0,05 - 0,1%/năm kỳ hạn 6 tháng trở lên và LPBank giảm lãi suất tất cả kỳ hạn, từ mức 0,2 - 0,3%/năm.
Lãi suất huy động có thể tăng nhẹ
Với việc các ngân hàng đang nỗ lực thu hút tiền gửi, nhiều chuyên gia cho rằng, cuộc đua lãi suất vẫn sẽ tiếp tục trong thời gian tới, đặc biệt là đối với các kỳ hạn dài.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế dần ổn định và lạm phát có xu hướng giảm, lãi suất huy động có thể sẽ không duy trì ở mức cao mãi mà có sự điều chỉnh. Các ngân hàng cũng cần phải thận trọng trong việc điều chỉnh lãi suất để tránh gây áp lực lên hoạt động kinh doanh.
Theo ông Đinh Đức Quang, Giám đốc khối Kinh doanh Tiền tệ, Ngân hàng UOB Việt Nam, trong những ngày đầu tiên của tháng 11, thị trường ghi nhận mặt bằng lãi suất VNĐ liên ngân hàng tăng so với mức giao dịch bình quân khá thấp trong tháng 10. Đồng thời, tỷ giá USD/VNĐ trong vài tuần vừa qua cũng tăng trở lại, gần đạt mức cao nhất vào thời điểm giữa năm nay.
Theo ông Quang, diễn biến lãi suất khá tương đồng với các biến động dữ dội gần đây trên thị trường ngoại hối và tiền tệ toàn cầu từ những sự kiện lớn, xung đột tại Ukraina và Trung Đông chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, kết quả bầu cử tại thị trường lớn nhất thế giới đã ngã ngũ với chiến thắng thuộc về tỷ phú Donald Trump, chênh lệch tốc độ phát triển kinh tế giữa các nền kinh tế lớn… dẫn đến nhiều xu hướng dịch chuyển và phân tán rủi ro tài sản và đầu tư.
Chuyên gia kinh tế Đinh Trọng Thịnh cho rằng giai đoạn cuối năm, nhu cầu vốn của các ngân hàng ngày càng tăng cao để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng.
Khi nhu cầu vay của người dân lớn thì vốn vay của các ngân hàng gặp tình trạng căng thẳng. Do đó, các ngân hàng cũng phải tích cực huy động, thu hút tiền gửi.
Phía Ngân hàng Nhà nước siết chặt việc dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay dài hạn nên thời gian qua các ngân hàng có xu hướng tăng lãi suất ở các kỳ hạn dài.
Theo chuyên gia, Chính phủ luôn muốn hỗ trợ các doanh nghiệp hồi phục và tăng trưởng nên đã yêu cầu ngân hàng giảm tối đa chi phí để có thể giảm hoặc giữ ổn định lãi suất như hiện nay. "Lãi suất cho vay không tăng mà giảm ít, còn lãi suất huy động có thể tăng nhẹ hoặc giữ nguyên trong 2 tháng cuối năm", ông nhận định.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CỦA CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5/11/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,2 | 2,7 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,95 | 4,25 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,15 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,5 | 5,45 | 5,65 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,4 | 5,7 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận